trả lời câu hỏi lịch sử 7 bài 4
Hướng dẫn giải, tóm tắt nội dung bài học và làm bài tập bài 4: Trung Quốc thời phong kiến - trang 10 lịch sử lớp 7. Tất cả các câu hỏi bao gồm giữa và cuối bài học đều được Baivan.net hướng dẫn giải chi tiết, dễ hiểu và ngắn gọn nhất. Chúng ta tham khảo để học tốt lịch sử 7 bài 4: Trung Quốc thời
Giải các bài tập Bài 6: Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á khác • Trả lời câu hỏi in nghiêng trang 18 - Bài 6 - SGK môn Lịch sử lớp 7 Em hãy cho biết điều • Trả lời câu 1 trang 19 - Bài 6 - SGK môn Lịch sử lớp 7 Khu vực Đông Nam Á ngày • Trả lời câu 2 trang 19 - Bài 6 - SGK môn Lịch sử lớp 7 Lập niên
Hướng dẫn trả lời câu hỏi in nghiêng Bài 1 - trang 4 SGK môn Lịch sử lớp 7 - Giải bài tập Bài 1: Sự hình thành và phát triển
Trả lời câu hỏi trang 14 Lịch Sử 11 Bài 3. Nêu những diễn biến chính của các phong trào yêu nước của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
Bài 2. Cho đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: "Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng
Site Pour Rencontrer Des Hommes D Affaires. Hướng dẫn trả lời câu hỏi Bài 7 – Những nét chung về xã hội phong kiến, sách giáo khoa Lịch sử lớp 7. Nội dung trả lời câu hỏi 1 2 3 4 bài 7 trang 24 sgk Lịch sử 7 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp đang xem Giải câu hỏi lịch sử 7Lý thuyết1. Sự hình thành và phát triển xã hội phong kiếnNhư ta đã thấy, xã hội phong kiến là chế độ xã hội tiếp sau xã hội cổ đại. Nó được hình thành trên cơ sở tan rã của xã hội cổ đại. Nhưng ta lại được biết rằng quá trình suy vong của xã hội cổ đại phương Đông và xã hội cổ đại phương Tây không giống nhau. Vì thế, sự hình thành xã hội phong kiến ở hai khu vực này cũng có những điểm khác nước phương Đông chuyển sang chế độ phong kiến tương đối sớm, từ trước Công nguyên như Trung Quốc hoặc đầu Công nguyên như các nước Đông Nam Á. Tuy nhiên, xã hội phong kiến phương Đông lại phát triển rất chậm chạp. Ở Trung Quốc – tới thời Đường khoảng thế kỉ VII – VIII, còn ở một số nước Đông Nam Á – từ sau thế kỉ X, các quốc gia phong kiến mới bắt đầu bước vào giai đoạn phát triển. Quá trình khủng hoảng và suy vong của chế độ phong kiến ở đây cũng kéo dài từ thế kỉ XVI cho tới giữa thế kỉ XIX, khi các nước này bị rơi vào tình trạng lệ thuộc hoặc là thuộc địa của các nước tư bản phương châu Âu, chế độ phong kiến xuất hiện muộn hơn, khoảng thế kỉ V, và được xác lập, hoàn thiện vào khoảng thế kỉ X. Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV là thời kì phát triển toàn thịnh, thế kỉ XV – XVI là giai đoạn suy vong của chế độ phong kiến châu Âu. Chủ nghĩa tư bản đã dần được hình thành ngay trong lòng xã hội phong kiến đang suy Cơ sở kinh tế – xã hội của xã hội phong kiếnBước vào xã hội phong kiến, cư dân ở phương Đông và cả phương Tây đều sống chủ yếu nhờ nông nghiệp, kết hợp với chăn nuôi và một số nghề thủ công, sản xuất nông nghiệp bị bó hẹp, đóng kín trong các công xã nông thôn như ở phương Đông, hay trong các lãnh địa phong kiến như ở châu Âu với kĩ thuật canh tác lạc hậu. Ruộng đất chủ yếu nằm trong tay địa chủ hay lãnh chúa. Họ lại giao cho những người nông dân lĩnh canh hoặc nông nô cày cấy rồi thu tô, thuế. Từ đó, ta có thể thấy rõ hai giai cấp cơ bản trong xã hội phong kiến, đó là địa chủ và nông dân lĩnh canh ở phương Đông, lãnh chúa phong kiến và nông nô ở phương Tây. Địa chủ, lãnh chúa bóc lột nông dân và nông nô chủ yếu bằng địa nhiên, ở châu Âu, từ sau thế kỉ XI, thành thị trung đại xuất hiện, nền kinh tế công, thương nghiệp ngày càng phát triển. Đó chính là một nhân tố mới, dần dần dẫn tới sự khủng hoảng của xã hội phong kiến và hình thành chủ nghĩa tư bản ở châu Nhà nước phong kiếnTrong xã hội phong kiến, giai cấp địa chủ, lãnh chúa phong kiến là giai cấp thống trị. Họ thiết lập bộ máy nhà nước do vua đứng đầu để bóc lột và đàn áp các giai cấp khác. Thể chế nhà nước do vua đứng đầu như vậy được gọi là chế độ quân chủ. Hầu hết các quốc gia phong kiến đều theo chế độ quân phương Đông, sự chuyên chế của một ông vua đã có từ thời cổ đại. Sang xã hội phong kiến, nhà vua chuyên chế còn tăng thêm quyền lực, trở thành Hoàng đế hay Đại vương. Còn ở châu Âu, quyền lực của nhà vua lúc đầu bị hạn chế trong các lãnh địa. Nhưng từ thế kỉ XV, khi các quốc gia phong kiến được thống nhất, quyền hành ngày càng tập trung vào tay vua. Nhà nước quân chủ thống nhất được hình thành ở Anh, Pháp, Tây Ban Nha đây là Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1 2 3 4 bài 7 trang 24 sgk Lịch sử 7. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé! giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi lịch sử 7 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi 1 2 3 4 bài 7 trang 24 sgk Lịch sử 7 của Bài 7 – Những nét chung về xã hội phong kiến trong Phần một. Khái quát lịch sử thế giới trung đại cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đâyTrả lời câu hỏi 1 2 3 4 bài 7 trang 24 sgk Lịch sử 71. Trả lời câu hỏi 1 bài 7 trang 24 sgk Lịch sử 7Xã hội phong kiến ở phương Đông và phương Tây được hình thành từ bao giờ?Trả lời– Xã hội phong kiến ở phương Đông được hình thành tương đối sớm, từ trước Công nguyên như Trung Quốc hoặc đầu Công nguyên như các nước Đông Nam Á.Xem thêm Các Ngân Hàng Lớn Nhất Việt Naanh Con Tho De Thuontra Cuu Chung Minh Thu– Xã hội phong kiến ở phương Tây được hình thành muộn hơn, khoảng thế kỉ V và được xác lập, hoàn thiện vào khoảng thế kỉ Trả lời câu hỏi 2 bài 7 trang 24 sgk Lịch sử 7Cơ sở kinh tế của xã hội phong kiến là gì?Trả lời– Cơ sở kinh tế của xã hội phong kiến là nông nghiệp, kết hợp với chăn nuôi và một số nghề thủ công.– Sản xuất nông nghiệp bị bó hẹp, đóng kín trong các công xã nông thôn phương Đông, hay trong các lãnh địa phong kiến phương Tây với kĩ thuật canh tác lạc hậu.– Ruộng đất chủ yếu nằm trong tay địa chủ hay lãnh chúa. Họ giao cho những người nông dân lĩnh canh hoặc nông nô cày cấy rồi thu tô, Trả lời câu hỏi 3 bài 7 trang 24 sgk Lịch sử 7Trong xã hội phong kiến có những giai cấp nào? Quan hệ giữa các giai cấp ấy ra sao?Trả lời– Những giai cấp cơ bản trong xã hội phong kiến+ Ở phương Đông Địa chủ và nông dân lĩnh canh+ Ở phương Tây Lãnh chúa phong kiến và nông nô– Quan hệ giữa các giai cấp là quan hệ bóc lột Địa chủ, lãnh chúa bóc lột nông dân và nông nô chủ yếu bằng địa Trả lời câu hỏi 4 bài 7 trang 24 sgk Lịch sử 7Thế nào là chế độ quân chủ?Trả lời– Các giai cấp địa chủ, lãnh chúa phong kiến là giai cấp thống trị. Họ thiết lập bộ máy nhà nước do vua đứng đầu để bóc lột, đàn áp các giai cấp khác. Thể chế nhà nước do vua đứng đầu như vậy được gọi là chế độ quân chủ.– Hầu hết các quốc gia phong kiến đều theo chế độ quân trướcBài tiếp theoChúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 7 với trả lời câu hỏi 1 2 3 4 bài 7 trang 24 sgk Lịch sử 7!
Tại sao ngày 4 tháng 7 năm 1776 được lấy là ngày quốc khánh nước Mỹ?4 Đáp án 24310Vào ngày 4 tháng 7, người Mỹ sẽ cùng nhau hội tụ để chúc mừng Ngày Độc lập Quốc Khánh Mỹ - ngày lễ lớn nhất năm, đánh dấu sự ra đời của Hoa Kỳ phồn vinh sau bước ngoặt quan trọng khi quốc gia này giành được độc lập từ Đế quốc Anh sau cuộc Chiến tranh Cách mạng, kỷ niệm 242 năm kể từ ngày thông qua Tuyên ngôn Độc lập ..1000Vào ngày 4 tháng 7, người Mỹ sẽ cùng nhau hội tụ để chúc mừng Ngày Độc lập Quốc Khánh Mỹ - ngày lễ lớn nhất năm, đánh dấu sự ra đời của Hoa Kỳ phồn vinh sau bước ngoặt quan trọng khi quốc gia này giành được độc lập từ Đế quốc Anh sau cuộc Chiến tranh Cách mạng, kỷ niệm 242 năm kể từ ngày thông qua Tuyên ngôn Độc lập 00Vào ngày 4 tháng 7, người Mỹ sẽ cùng nhau hội tụ để chúc mừng Ngày Độc lập Quốc Khánh Mỹ - ngày lễ lớn nhất năm, đánh dấu sự ra đời của Hoa Kỳ phồn vinh sau bước ngoặt quan trọng khi quốc gia này giành được độc lập từ Đế quốc Anh sau cuộc Chiến tranh Cách mạng, kỷ niệm 242 năm kể từ ngày thông qua Tuyên ngôn Độc lập Like và Share Page Lazi để đón nhận được nhiều thông tin thú vị và bổ ích hơn nữa nhé! Học và chơi với Flashcard Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng xu từ LaziBảng xếp hạng thành viên06-2023 05-2023 Yêu thíchLazi - Người trợ giúp bài tập về nhà 24/7 của bạn Hỏi 15 triệu học sinh cả nước bất kỳ câu hỏi nào về bài tập Nhận câu trả lời nhanh chóng, chính xác và miễn phí Kết nối với các bạn học sinh giỏi và bạn bè cả nước
Lý thuyếtCâu hỏi1. Trả lời câu hỏi 1 bài 29 trang 147 sgk Lịch sử 72. Trả lời câu hỏi 2 bài 29 trang 147 sgk Lịch sử 73. Trả lời câu hỏi 3 bài 29 trang 147 sgk Lịch sử 74. Trả lời câu hỏi 4 bài 29 trang 147 sgk Lịch sử 75. Bài tập ở nhà trang 148 sgk Lịch sử 7 Hướng dẫn trả lời câu hỏi Bài 29 – Ôn tập chương V và chương VI sách giáo khoa Lịch sử lớp 7. Nội dung trả lời câu hỏi 1 2 3 4 bài 29 trang 147 sgk Lịch sử 7 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 7. Lý thuyết Từ thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ XIX, đất nước ta đã trải qua nhiều thăng trầm và những biến chuyển quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học – kĩ thuật. Chúng ta hãy ôn lại bằng cách trả lời các câu hỏi sau đây 1. Sự suy yếu của nhà nước phong kiến tập quyền đã diễn ra như thế nào? – Cuộc xung đột Nam – Bắc Triều; – Cuộc xung đột Trịnh – Nguyễn. 2. Quang Trung đã đặt nền tảng cho việc thống nhất đất nước và xây dựng quốc gia như thế nào? – Tây Sơn lật đổ chính quyền Nguyễn, Trịnh, Lê; – Tây Sơn đánh tan các cuộc xâm lược của Xiêm, Thanh. 3. Nhà Nguyễn lập lại chế độ phong kiến tập quyền ra sao? 4. Tình hình kinh tế, văn hóa ở các thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ XIX. a Về kinh tế – Nông nghiệp; – Thủ công nghiệp; – Thương nghiệp. b Về văn hóa – Văn học, nghệ thuật; – Khoa học – kĩ thuật. Bài tập ở nhà Em hãy lập bảng thống kê theo mẫu dưới đây các cuộc khởi nghĩa nông dân từ thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX. Dưới đây là Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1 2 3 4 bài 29 trang 147 sgk Lịch sử 7. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé! giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi lịch sử 7 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi 1 2 3 4 bài 29 trang 147 sgk Lịch sử 7 của Bài 29 – Ôn tập chương V và chương VI trong Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 bài 29 trang 147 sgk Lịch sử 7 1. Trả lời câu hỏi 1 bài 29 trang 147 sgk Lịch sử 7 Sự suy yếu của nhà nước phong kiến tập quyền đã diễn ra như thế nào? – Cuộc xung đột Nam – Bắc Triều; – Cuộc xung đột Trịnh – Nguyễn. Trả lời Nội dung Cuộc xung đột Nam – Bắc triều Cuộc xung đột Trịnh – Nguyễn Thời gian Năm 1533 – 1592 Năm 1627 – 1672 Nguyên nhân Nhà Lê suy yếu, sự tranh chấp giữa các phe phái phong kiến diễn ra quyết liệt – Năm 1527, Mạc Đăng Dung lập nhà Mạc Bắc triều. – Năm 1533, Nguyễn Kim lập ra Nam triều. Mâu thuẫn giữa Trịnh Kiểm và Nguyễn Hoàng. Diễn biến – Chiến tranh kéo dài hơn 60 năm. – Thanh – Nghệ là chiến trường chính. – Chiến tranh kéo dài gần 50 năm. – Quảng Bình – Hà Tĩnh là chiến trường ác liệt. Kết quả Năm 1592, Nam triều chiếm Thăng Long, họ Mạc chạy lên Cao Bằng, chiến tranh chấm dứt. Đất nước bị chia cắt Đàng Trong và Đàng Ngoài. 2. Trả lời câu hỏi 2 bài 29 trang 147 sgk Lịch sử 7 Quang Trung đã đặt nền tảng cho việc thống nhất đất nước và xây dựng quốc gia như thế nào? – Tây Sơn lật đổ chính quyền Nguyễn, Trịnh, Lê; – Tây Sơn đánh tan các cuộc xâm lược của Xiêm, Thanh. Trả lời – Thắng lợi của phong trào Tây Sơn trong việc lật đổ chính quyền Nguyễn, Trịnh, Lê đã xóa bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt nền tảng cho sự thống nhất quốc gia. – Thắng lợi của phong trào Tây Sơn trong việc chống quân Xiêm, Thanh có ý nghĩa lịch sử vô cùng quan trọng là giải phóng đất nước, giữ vững nền độc lập của Tổ quốc, một lần nữa đập tan tham vọng xâm lược nước ta của các đế chế quân chủ phương Bắc. 3. Trả lời câu hỏi 3 bài 29 trang 147 sgk Lịch sử 7 Nhà Nguyễn lập lại chế độ phong kiến tập quyền ra sao? Trả lời – Năm 1802, Nguyễn Ánh đặt niên hiệu là Gia Long, chọn Phú Xuân làm kinh đô. – Nhà nước quân chủ tập quyền được củng cố, vua Nguyễn điều hành mọi công việc hệ trọng trong nước, từ trung ương đến địa phương. – Ban hành bộ “Hoàng triều luật lệ” Luật Gia Long. – Xây dựng quân đội nhiều binh chủng. 4. Trả lời câu hỏi 4 bài 29 trang 147 sgk Lịch sử 7 Tình hình kinh tế, văn hóa ở các thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ XIX. a Về kinh tế – Nông nghiệp; – Thủ công nghiệp; – Thương nghiệp. b Về văn hóa – Văn học, nghệ thuật; – Khoa học – kĩ thuật. Trả lời Nội dung Những điểm nổi bật Thế kỉ XVI – XVII Thế kỉ XVIII Nửa đầu thế kỉ XIX Nông nghiệp – Đàng Ngoài + Khi chưa chiến tranh được mùa, no đủ. + Khi chiến tranh ruộng đất bỏ hoang, mất mùa, đói Đàng Trong Nông nghiệp phát triển, năng suất cao. – Đầu thế kỉ XVIII ruộng đất bị địa chủ, cường hào chiếm đoạt, sản xuất nông nghiệp bị đình đốn. – Cuối thế kỉ XVIII Quang Trung ban hành “Chiếu khuyến nông”, mùa màng no đủ. – Nông nghiệp sa sút, diện tích canh tác tăng nhưng ruộng bị bỏ hoang, nông dân bị cướp ruộng, phải sống lưu vong. Thủ công nghiệp – Xuất hiện nhiều làng thủ công Bát Tràng – Hà Nội,… – Xuất hiện nhiều nghề thủ công dệt vải, gốm, rèn sắt,… – Thủ công nghiệp được khôi phục. – Thủ công nghiệp phát triển. Thương nghiệp – Xuất hiện một số đô thị, chợ và phố xá, buôn bán phát triển. – Quang Trung thực hiện chính sách “Mở cửa ải, thông chợ búa”. – Buôn bán có nhiều thuận lợi, buôn bán với nước Xiêm. Mã Lai, Trung Quốc… – Nhà Nguyễn thực hiện chính sách “Bế quan tỏa cảng”. Văn học, nghệ thuật – Văn học chữ Hán chiếm ưu thế, văn học chữ Nôm phát triển hơn trước, văn học dân gian phát triển. – Phục hồi và phát triển nghệ thuật dân gian. – Quang Trung ban hành “Chiếu lập học”, dùng chữ Nôm làm chữ viết. – Văn học chữ Nôm phát triển cao, tiêu biểu là “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. – Văn học dân gian phát triển cao độ. – Xuất hiện nhà thơ nữ. Nghệ thuật dân gian phát triển phong phú. – Nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng chùa Tây Phương – Hà Nội. 5. Bài tập ở nhà trang 148 sgk Lịch sử 7 Em hãy lập bảng thống kê theo mẫu dưới đây các cuộc khởi nghĩa nông dân từ thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX. Trả lời STT Tên cuộc khởi nghĩa Người lãnh đạo Thời gian Tóm tắt diễn biến chính Ý nghĩa 1 Khởi nghĩa của Trần Tuân Trần Tuân 1511 – Đóng quân ở Sơn Tây, nghĩa quân có tới hàng vạn người, đã từng tiến về Từ Liêm, uy hiếp kinh thành Thăng Long. – Các cuộc khởi nghĩa đều bị dập tắt nhưng góp phần làm cho triều đình nhà Lê mau chóng sụp đổ. 2 Khởi nghĩa của Lê Hy, Thịnh Hưng Lê Hy, Thịnh Hưng 1512 – Nghĩa quân hoạt động ở Nghệ An, phát triển ra Thanh Hóa 3 Khởi nghĩa của Phùng Chương Phùng Chương 1515 – Nghĩa quân hoạt động mạnh ở Tam Đảo 4 Khởi nghĩa của Trần CảoTrần Cảo Trần Cảo 1516 – Đóng quân ở Đông Triều. Nghĩa quân 3 lần tấn công Thăng Long, có lần chiếm được kinh thành, vua quan nhà Lê phải chạy vào Thanh Hóa. 5 Khởi nghĩa của Nguyễn Dương Hưng Nguyễn Dương Hưng 1737 – Nổ ra ở Sơn Tây, mở đầu phong trào nông dân Đàng Ngoài. – Các cuộc khởi nghĩa đều thất bại nhưng ý chí đấu tranh chống áp bức cường quyền đã làm cho cơ đồ họ Trịnh bị lung lay. 6 Khởi nghĩa của Lê Duy Mật Lê Duy Mật 1738 – 1770 – Hoạt động khắp vùng Thanh Hóa, Nghệ An. 7 Khởi nghĩa của Nguyễn Danh Phương Nguyễn Danh Phương 1740 – 1751 – Căn cứ chính ở Tam Đảo và lan rộng khắp Sơn Tây, Tuyên Quang. 8 Khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu Nguyễn Hữu Cầu 1741 – 1751 – Cuộc khởi nghĩa xuất phát từ Đồ Sơn, Hải Phòng, di chuyển lên Kinh Bắc, uy hiếp Thăng Long rồi xuống Sơn Nam,vào Thanh Hóa, Nghệ An. – Nghĩa quân lấy khẩu hiệu “Lấy của nhà giàu chia cho người nghèo”, được nhân dân hưởng ứng nhiệt tình. 9 Khởi nghĩa của Hoàng Công Chất Hoàng Công Chất 1739 – 1769 – Căn cứ chính ở Điện Biên. Nghĩa quân đã bảo vệ biên giới và giúp dân ổn định cuộc sống trong các bản mường. 10 Khởi nghĩa Tây Sơn Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ 1771 – Căn cứ chính ở Tây Sơn, xây thành lũy, lập kho tàng, luyện nghĩa quân. – Nghĩa quân “lấy của người giàu chia cho người nghèo”, xóa nợ cho nông dân và bãi bỏ nhiều thứ thuế nên nghĩa quân nhận được sự hưởng ứng tham gia nhiệt tình của nhân dân và các dân tộc thiểu số. – Tạo dựng được lòng tin của nhân dân, tạo tiền đề cho phong trào Tây Sơn phát triển, thống nhất nước nhà. 11 Khởi nghĩa Phan Bá Vành Phan Bá Vành 1821- 1827 – Nghĩa quân hoạt động rộng khắp ở Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Yên. – Lập căn cứ ở Trà Lũ Nam Định, đánh nhau hàng chục trận lớn với quân triều đình. – Năm 1827, nhà Nguyễn huy động lực lượng tấn công nghĩa quân, Phan Bá Vành bị bắt, khởi nghĩa thất bại. – Góp phần làm lung lay triều đình nhà Nguyễn. 12 Khởi nghĩa Nông Văn Vân Nông Văn Vân 1833 – 1835 – Cuộc khởi nghĩa lan rộng khắp Việt Bắc. – Hai lần đẩy lùi cuộc càn quét lớn của triều đình. – Lần thứ ba, quân triều đình tấn công dữ dội, Nông Văn Vân chết trong rừng, khởi nghĩa bị dập tắt. 13 Khởi nghĩa Lê Văn Khôi Lê Văn Khôi 1833 – 1835 – Tháng 6 – 1833, Lê Văn Khôi chiếm thành Phiên An, tự xưng Bình Nam Đại nguyên soái. – Cả 6 tình Nam Kì đều theo ông khởi nghĩa. – Tướng Thái Công Triều làm phản, đầu hàng triều đình, Lê Văn Khôi bị cô lập, lâm bệnh qua đời. – Nghĩa quân bị đàn áp khốc liệt. 14 Khởi nghĩa Cao Bá Quát Cao Bá Quát 1854 – 1856 – Tập hợp nông dân và các dân tộc miền trung du nổi dậy ở Hà Nội. – Năm 1855, Cao Bá Quát hi sinh. – Nghĩa quân tiếp tục chiến đấu đến cuối năm 1856 thì bị dập tắt. Bài trước Trả lời câu hỏi 1 2 bài 28 trang 147 sgk Lịch sử 7 Bài tiếp theo Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 bài 30 trang 148 sgk Lịch sử 7 Xem thêm Các bài Lịch sử 7 khác Để học tốt môn Toán lớp 7 Để học tốt môn Vật lí lớp 7 Để học tốt môn Sinh học lớp 7 Để học tốt môn Ngữ văn lớp 7 Để học tốt môn Địa lí lớp 7 Để học tốt môn Tiếng Anh lớp 7 Để học tốt môn Tiếng Anh lớp 7 thí điểm Để học tốt môn Tin học lớp 7 Để học tốt môn GDCD lớp 7 Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 7 với trả lời câu hỏi 1 2 3 4 bài 29 trang 147 sgk Lịch sử 7! “Bài tập nào khó đã có
trả lời câu hỏi lịch sử 7 bài 4